Kinh Pháp Cú
Tân Diễn Nghĩa
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ
9/15/2022
01
මනොපුබ්බඞ්ගමා ධම්මා, මනොසෙට්ඨා මනොමයා;
මනසා චෙ පදුට්ඨෙන, භාසති වා කරොති වා;
තතො නං දුක්ඛමන්වෙති, චක්කංව වහතො පදං.
Dịch nghĩa
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác tất cả.
Nếu đem tâm ô nhiễm tạo nghiệp nói năng hoặc hành động,
Sự khổ sẽ theo nghiệp kéo đến như bánh xe lăn theo chân con vật kéo xe.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Vạn pháp do tâm tạo,
Vô minh tạo ra nghiệp,
Nghiệp kéo theo khổ đau,
Luân hồi vô thủy chung.
☆☆☆☆☆
02
මනොපුබ්බඞ්ගමා ධම්මා, මනොසෙට්ඨා මනොමයා;
මනසා චෙ පසන්නෙන, භාසති වා කරොති වා;
තතො නං සුඛමන්වෙති, ඡායාව අනපායිනී
Dịch nghĩa
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác tất cả.
Nếu đem tâm thanh tịnh tạo nghiệp nói năng hoặc hành động,
Sự vui vẻ theo nghiệp kéo đến như bóng theo hình.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Tâm ý tạo ra nghiệp,
Ý tịnh tâm bình an.
Tâm bình thế giới bình,
Duyên nghiệp như hình bóng.
☆☆☆☆☆
03
අක්කොච්ඡි මං අවධි මං, අජිනි මං අහාසි මෙ;
යෙ ච තං උපනය්හන්ති, වෙරං තෙසං න සම්මති.
Dịch nghĩa
“Người kia lăng mạ tôi, đánh đập tôi, phá hoại tôi và cướp đoạt của tôi”.
Ai còn ôm ấp tâm niệm ấy thì sự oán hận không thể nào dứt hết.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Bị đánh đập chửi rủa,
Không nên vội trả thù.
Chờ khi tâm thân an,
Đánh trả cho đích đáng.
☆☆☆☆☆
04
අක්කොච්ඡි මං අවධි මං, අජිනි මං අහාසි මෙ;
යෙ ච තං නුපනය්හන්ති, වෙරං තෙසූපසම්මති.
Dịch nghĩa
“Người kia lăng mạ tôi, đánh đập tôi, phá hoại tôi và cướp đoạt của tôi”.
Ai bỏ được tâm niệm ấy thì sự oán giận tự nhiên san bằng.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Bị vu oan giá họa,
Oan kiên không biện bạch.
Tâm từ bi hỷ xả,
Oán hận tự nhiên tan.
☆☆☆☆☆
05
න හි වෙරෙන වෙරානි, සම්මන්තීධ කුදාචනං
අවෙරෙන ච සම්මන්ති, එස ධම්මො සනන්තනො.
Dịch nghĩa
Ở thế gian này chẳng phải hận thù trừ được hận thù,
Chỉ có từ bi mới trừ được hận thù. Đó là định luật của ngàn xưa.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Sân si oán báo oán,
Oán trùng trùng nghiệp quả.
Tha thứ giải oan nghiệp,
Oán tiêu, lòng an lạc.
☆☆☆☆☆
06
පරෙ ච න විජානන්ති, මයමෙත්ථ යමාමසෙ
යෙ ච තත්ථ විජානන්ති, තතො සම්මන්ති මෙධගා.
Dịch nghĩa
Người kia vì không hiểu rằng: “Chúng ta sắp bị huỷ diệt” (nên mới phí sức tranh luận hơn thua).
Nếu họ hiểu rõ điều đó thì chẳng còn tranh luận nữa.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Không tranh luận kẻ ngu,
Kẻ ngu không dạy được.
Độ ngu lây bịnh ngu,
Kẻ trí không tranh cãi.
☆☆☆☆☆
07
සුභානුපස්සිං විහරන්තං, ඉන්ද්රියෙසු අසංවුතං
භොජනම්හි අමත්තඤ්ඤුං, කුසීතං හීනවීරියං
තං වෙ පසහති මාරො, වාතො රුක්ඛංව දුබ්බලං.
Dịch nghĩa
Những người chỉ muốn sống trong khoái lạc không chịu nhiếp hộ các căn,
Ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần,
Họ là người dễ bị ma nhiếp phục như cành mềm trước cơn gió lốc.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Nghiệp vô từ nơi miệng,
Quả từ miệng mà ra.
Khẩu nghiệp cùng khẩu ăn,
Cả hai đều tội nghiệt.
☆☆☆☆☆
08
අසුභානුපස්සිං විහරන්තං, ඉන්ද්රියෙසු සුසංවුතං
භොජනම්හි ච මත්තඤ්ඤුං, සද්ධං ආරද්ධවීරියං
තං වෙ නප්පසහති මාරො, වාතො සෙලංව පබ්බතං.
Dịch nghĩa
Những người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc,
Khôn khéo nhiếp hộ các căn, ăn uống tiết độ,
Vững tin cà siêng năng là không dễ gì thắng họ như gió thổi núi đá.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Quán thân này bất tịnh,
Kiến ngũ uẩn giai không.
Thân như như bất động,
Bát phong khó động tâm.
☆☆☆☆☆
09
අනික්කසාවො කාසාවං, යො වත්ථං පරිදහිස්සති
අපෙතො දමසච්චෙන, න සො කාසාවමරහති.
Dịch nghĩa
Mặc áo cà sa mà không rời bỏ những điều uế trược,
Không thành thật khắc kỷ thà chẳng mặc còn hơn.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Kẻ khẩu phật tâm xà,
Ma mặc áo cà sa.
Nam mô bồ dao găm,
Sẽ bị quả nghiệp báo.
☆☆☆☆☆
10
යො ච වන්තකසාවස්ස, සීලෙසු සුසමාහිතො
උපෙතො දමසච්චෙන, ස වෙ කාසාවමරහති.
Dịch nghĩa
Rời bỏ những điều uế trược, giữ gìn giới luật tinh nghiêm,
Khắc kỷ và chân thành, người như thế đáng mặc áo cà sa.
☆☆☆☆☆
Lê Huy Trứ, Tân Diễn Nghĩa
Xa những điều uế trược,
Tu trì giới luật nghiêm.
Lòng khắc kỷ chân thành,
Kiến Phật trong cà sa.
☆☆☆☆☆
Reference:
https://www.thivien.net/Siddh%C4%81rtha-Gautama/01/poem-sv2hvK_A_XNgcYGc78RZDA
Hình ảnh thêm về Kinh Pháp Cú - Tân Diễn Nghĩa